Laravel 5.8 chi tiết cho người mới bắt đầu

Tram Ho

Hướng dẫn Laravel 5 cho người mới bắt đầu: Tìm hiểu cách cài đặt, cấu hình và deploy dự án sử dụng framework Laravel đơn giản dễ hiểu

Nội dung bài viết : Giới thiệu Laravel 5, cách cài đặt, cách hoạt động của laravel và từng chi tiết cấu hình thư mục laravel

I. Hướng dẫn cài đặt laravel


Yêu cầu bắt buộc để caif đặt Laravel :

Cài đặt Composer : composer global require laravel/installer

  • macOS: $HOME/.composer/vendor/bin
  • GNU / Linux Distributions: $HOME/.config/composer/vendor/bin
  • Windows: %USERPROFILE%AppDataRoamingComposervendorbin
    Document : https://laravel.com/docs/5.8

Cài đặt laravel :
Sau khi cài đặt Composer xong : composer create-project –prefer-dist laravel/laravel blog chạy lệnh này ở terminal để cáif đặt laravel (blog là tên project mình muốn đặt )
Sau khi đã cài đặt thành công, các bạn chạy như chạy các ứng dụng php web bình thường.
Khi chạy lần đầu mặc định sẽ là http://localhost/public , lần đầu chạy sẽ như hình bên dưới

Có rất nhiều cách để ta cấu mặc định chạy Project laravel của ta không cần public, tôi sẽ hướng dẫn các bạn như sau :
Đầu tiên các bạn vào forder blog/public của project các bạn coppy file index.php và .htaccess sau đó paste ra ngoài thư mục gốc

Sau khi paste ra ngoài , các bạn vào file index.php và sửa như hình bên dưới

Sau khi thao tác xong các bạn có thể chạy mà không cần public ở url ?

II. Cấu trúc thư mục

1. Thư mục app/ : là thư mục chứa tất cả các thư mục, các tập tin php, các class php, thư viện, models để xây dựng project của bạn.
Đối với người mới bắt đầu các bạn nên chú ý vào các bạn nên chú ý nhiều vào thư mục này vì đây là thư mục quan trọng của project
  • Console là thư mục chứa các tập tin định nghĩa các lệnh thực thi trên Artisan.
  • Excerption thư mục chứa các tập tin quản lý, điều hướng lỗi.
  • Http
    • Controllers là thư mục chứa các tập tin controllers
    • Middleware là thư mục chứa các tập tin lọc và ngăn chặn các requests.
    • Kernel.php là tập tin cấu hình, định nghĩa Middleware hoặc nhóm Middleware.
  • Providers chứa các providers mình sẽ nói rõ về nó trong các bài nâng cao.
  1. Thư mục Bootstrap thư mục chứa tập tin điều hướng khởi động hệ thống, ( đối với người mới bắt đầu hoặc đã có kinh nghiệm chúng ta cũng ít làm gì với nó)

3. Thư mục Config thư mục chứa các cấu hình project của bạn

4. Thư mục database chứa các thư mục tập tin về CSDL

    • migrations chứa các tập tin định nghĩa khởi tạo và sử bảng.
    • seeds chứa các tập tin định nghĩa dữ liệu insert vào database.
    • factories chứa các tập tin định nghĩa các cột bảng dữ liệu để tạo ra các dữ liệu ảo phục vụ cho tests.

5. Thư mục public chính là webroot người dùng sẽ truy cập vào đây, đây cũng là nơi chứa các tập tin css, js, image.

6. Thư mục resources chứa các tập tin giao diện (js, css, less, sass, coffeescript,…), views, ngôn ngữ.

  1. Thư mục storage chứa các tập tin hệ thống như upload, cache, session, cookie, log…

8. Thư mục routes là thư mục chứa các tập tin định nghĩa các router, xử lý router hoặc điều hướng router (tức là URL, laravel không tự đặt url theo kiểu example.com/controller/action/value mà chúng ta phải tự định nghĩa chúng) bao gồm 3 loại là web, api và console.

  1. Thư mục tests chứa các tập tin định nghĩa tests.
  2. Thư mục vendor thư mục của composer.

11. Thư mục .env và .env.example là 2 tập tin cấu hình chính của laravel như key app, tên app, url app, email, env mode, CSDL hay bật tắt debug.

12. Thư mục composer.json, composer.lock tập tin của composer.

  1. Thư mục package.js tập tin cấu hình của nodejs chứa các package cần thiết cho projects.
  2. Thư mục gulpfile.js là tập tin gulp builder.
  3. Thư mục phpunit.xml là tập tin xml của phpunit dùng để testing project.
  4. Thư mục server.php là tập tin để artisan trỏ đến tạo server khi gõ lệnh php artisan serve
  5. Thư mục artisan tập tin thực thi lệnh của Laravel, cũng là tập tin mà chúng ta tương tác nhiều nhất.
    Các thư mục mà mình viết nhỏ là dành cho những người mới học không cần timf hiểu sâu về nó, chúng ta sẽ tìm hiểu sau về nó sau này

III. Cách hoạt động

1. Routes

Khi chúng ta truy cập vào bất kì trang web nào, chắc chắn là điều đầu tiên ta sẽ gõ trang địa chỉ của trang web đó vào thành url :


Mặc định khi ta tạo project nó sẽ cho chúng ta 1 routes mặc định như vậy!
Trong đó :
* Get là phương thức URL (bao gồm Get/Post/Put/Patch/Delete,…),
* Tham số thứ 2 (cơ bản) :
function : xử lí tiếp theo khi gọi URL Get /
[email protected] : Sử dụng UserController và method index để xử lí tiếp theo

2.Controller

Sau khi Controller nhận request tương ứng từ Route và method được gọi sẽ xử lí hành động và có 2 trường hợp
-> Nếu có liên quan tới database , thì controller sẽ tương tác với models để lấy dữ liệu trong database và trả về views
-> Còn không sẽ xử lý như trong method hoặc trả về views theo hành động tương ứng

3.Models

Tương tác với database và truy xuất các thông tin từ đối tượng của bạn.

4.Views

Trả về các trang html cho trình duyệt để hiển thị trang web hoàn chỉnh cho người dùng.


Mình xin kết thúc bài tại đây, qua bài này mình muốn gửi đến người mới đang tìm hiểu laravel biết rõ hơn về nó

Cám ơn các bạn đã theo dõi, ở bài sau mình sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt Laravel. Hẹn gặp lại các bạn ở bài kế tiếp

Chia sẻ bài viết ngay

Nguồn bài viết : Viblo